SỮA DÊ: NGUỒN DINH DƯỠNG THUẦN KHIẾT TỪ THIÊN NHIÊN

Trong cuộc sống hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm bổ dưỡng đang ngày càng tăng. Hiện nay sữa dê được phổ biến rộng rãi trên thế giới. Trong thực tế thì sữa dê tốt hơn sữa bò vì làm tăng sức khỏe cho con người ở mọi lứa tuổi. Sữa dê được đánh giá là một thực phẩm thuần khiết nhất và hoàn hảo nhất trong các loại thực phẩm.

  1. Chất béo: sữa dê có nhiều axit béo chuỗi trung bình hoặc chuỗi ngắn, cần thiết cho phát triển của não, tốt cho sự tỉnh táo tinh thần, có lợi cho sinh lực và chức năng miễn dịch. Sữa dê chứa 35% axit béo (trong sữa bò chỉ có 17%). Sữa dê làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể và thân thiện với những ai có vấn đề về đường ruột. Trong sữa dê có nhiều axit béo kháng sinh như caprylic và axit capric. Kem từ sữa dê được ăn cỏ (dê thả chăn) rất phong phú axit linoleic kết hợp (CLA) là thành phần dùng điều trị ung thư, chứng béo phì, suy  mòn, xơ vữa động mạch, cải thiện chức năng của insulin và làm giảm lượng đường trong máu, phòng ngừa bệnh cúm lợn, cải thiện khả năng thể thải.

Trong sữa dê cũng có những hormone. Ví dụ, với IGF-1 (Insulin-like growth factor 1) (là hormone có cấu trúc phân tử tương tự insulin, có vai trò kích thích sinh trưởng khi con vật còn nhỏ và tiếp tục giữ vai trò đồng hóa khi con vật trưởng thành). Ngoài ra, còn có estrogen với nồng độ thấp hơn so với sữa bò. Một trong những điều thuyết phục người tiêu dùng là ngành dê sữa không bao giờ dùng đến các hormone sinh trưởng để tăng năng suất sữa (để tăng năng suất sữa bò, người ta dùng somatatropin tái tổ hợp bò –rBST– đang bị nhiều người phản đối).

Sữa dê chứa khoảng 12,6% vật chất khô (3,5% protein, 4,1% chất béo, 4,1% đường lactose và 0,8% chất khoáng), còn sữa bò chứa khoảng 12,2% vật chất khô (3,2% protein, 3,6% chất béo, 4,7% đường lactose và 0,7% chất khoáng).

  1. 2. Chất khoáng: trong sữa dê giàu kalium (K), selenium (Se), calcium (Ca), phosphor (P), magnesium (Mg), đồng (Cu), mangan (Mn). Chúng ở dạng lỏng, nhưng có thể tinh chế thành dưỡng chất đặc. Vì vậy, sữa dê chống được tốt các nguy cơ giòn, loãng và gẫy xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh đau nửa đầu, điều hòa huyết áp v.v. . . Các nhà khoa học đã chứng minh ăn pho mát chế biến từ sữa dê đã tăng tỷ trọng khoáng trong xương cao hơn 3 lần so với người uống thuốc bổ Ca kèm với vitamin D3. Sữa dê giàu K, mà K có tác dụng duy trì huyết áp ở ngưỡng an toàn. Một cốc sữa dê có chứa 480,7mg K, 121,5 mg Na và được xem là dược phẩm tốt ngăn ngừa bệnh cao huyết áp và xơ vữa động mạch.
  • Hàm lượng đường trong sữa dê cũng tương tự như trong sữa bò. 100g sữa dê có chứa 4,4g lactose (còn sữa bò toàn phần là 4,5g và sữa bò bán gầy là 4,7g). Với những người không dung nạp được lactose từ sữa bò thì sữa dê là một thực phẩm thay thế có hiệu quả.
  1. Protein:trong sữa dê dễ tiêu hóa và hấp thu vì các phân tử của sữa dê có kích cỡ giống với sữa người. Sữa nói chung có 2 loại protein (casein, và nước sữa – whey). Casein sữa dê hoàn toàn không gây dị ứng như casein sữa bò. Protein sữa dê rất thích hợp cho những người cần tạo dựng cơ bắp (tập thể hình chẳng hạn) hoặc muốn giảm cân (nếu kết hợp với giảm số calo ăn vào). Sữa dê cung cấp nguồn protein chất lượng cao, giá thành hạ. Ngoài ra, sữa dê có nhiều acid amin thiết yếu: tryptophan, isoleucin, lysin, cystine, tyrosin, valine.

Một số Vitamin trong sữa dê có hàm lượng cao hơn so với sữa bò, đặc biệt là vitamin A,  vitamin B2, B3. Sữa dê ít vitamin B12, vitamin C và D. Vitamin B2 (riboflavin) giúp cho cơ thể sản xuất năng lượng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chat Facebook
0965.15.88.68